Tiếp tục mời các bạn đến với bài học số 2 trong giáo trình Hán ngữ 4: 为什么把“福”字倒着贴在门上呢? Tại sao lại dán chữ “ Phúc” ngược trên cửa?. Bài học hôm nay sẽ giúp bạn tìmhieeru về cách dùng cấu trúc “把” trong câu và cách diễn đạt nguyên nhân – kết quả. Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ được học thêm các từ vựng liên quan đến phong tục văn hoá. và các cấu trúc ngữ pháp về ví trí hành động xả trong không gian.
Mục tiêu bài học
- Nắm chắc được cách sử dụng cấu trúc “把” trong câu diễn đạt nguyên nhân và kết quả.
- Học thêm và hiểu được các từ vựng liên quan đến phong tục văn hóa và cách miêu tả hành động, vị trí trong không gian.
- Luyện đọc và viết bài khoá trong bài
Tổng hợp các từ vựng cần nắm
- 品尝 /pǐncháng/: nếm, thưởng thức
他请我们品尝一下他亲手做的菜。 /Tā qǐng wǒmen pǐncháng yíxià tā qīnshǒu zuò de cài./ Anh ấy mời chúng tôi nếm thử món ăn do chính tay anh ấy làm.
- 特色 /tèsè/: đặc sắc, sắc thái riêng
这家饭店的菜很有地方特色 /Zhè jiā fàndiàn de cài hěn yǒu dìfāng tèsè./
Món ăn của nhà hàng này mang đậm hương vị đặc trưng địa phương.
- 亲手 /qīnshǒu/: tự tay, đích thân
妈妈亲手为我织了一件毛衣。 /Māma qīnshǒu wèi wǒ zhī le yí jiàn máoyī./ Mẹ tự tay đan cho tôi một chiếc áo len.
- 最好 /zuìhǎo/: tốt nhất, nên
你最好早点出发,不然会迟到。 /Nǐ zuìhǎo zǎodiǎn chūfā, bùrán huì chídào./ Tốt nhất là bạn nên khởi hành sớm, nếu không sẽ bị muộn.
- 把 /bǎ/: cầm, nắm; giới từ trong cấu trúc “把字句”
请把窗户打开。 /Qǐng bǎ chuānghu dǎkāi./ Làm ơn mở cửa sổ ra.
- 它 /tā/: nó (chỉ đồ vật, con vật)
这只猫很可爱,我很喜欢它。 /Zhè zhī māo hěn kě’ài, wǒ hěn xǐhuān tā./ Con mèo này rất dễ thương, tôi rất thích nó.
- 布置 /bùzhì/: bố trí, sắp xếp
他们正在布置会场,准备开会。 /Tāmen zhèngzài bùzhì huìchǎng, zhǔnbèi kāihuì./ Họ đang sắp xếp hội trường để chuẩn bị họp.
- 会场 /huìchǎng/: hội trường
会场里坐满了人。 /Huìchǎng lǐ zuò mǎn le rén./ Hội trường đã kín chỗ người ngồi.

- 管理员 /guǎnlǐyuán/: nhân viên quản lý
那位管理员每天都检查宿舍。 /Nà wèi guǎnlǐyuán měitiān dōu jiǎnchá sùshè./ Nhân viên quản lý đó kiểm tra ký túc xá mỗi ngày.
- 管理 /guǎnlǐ/: quản lý
他负责管理公司的日常工作。 /Tā fùzé guǎnlǐ gōngsī de rìcháng gōngzuò./
Anh ấy phụ trách quản lý công việc hằng ngày của công ty.
- 告诉 /gàosu/: nói, bảo
请告诉我你的电话号码。 /Qǐng gàosu wǒ nǐ de diànhuà hàomǎ./ Làm ơn nói cho tôi biết số điện thoại của bạn.
- 答应 /dāying/: đồng ý, hứa
他答应帮我准备报告。 /Tā dāying bāng wǒ zhǔnbèi bàogào./ Anh ấy đồng ý giúp tôi chuẩn bị báo cáo.
- 打扫 /dǎshǎo/: quét dọn
周末我们一起打扫房间吧。 /Zhōumò wǒmen yìqǐ dǎshǎo fángjiān ba./ Cuối tuần chúng ta cùng dọn phòng nhé.
- 窗户 /chuānghu/: cửa sổ
请把窗户关上,外面太冷了。 /Qǐng bǎ chuānghu guān shàng, wàimiàn tài lěng le./ Làm ơn đóng cửa sổ lại, bên ngoài lạnh quá.
- 擦 /cā/: lau, chùi
她在擦桌子。 /Tā zài cā zhuōzi./ Cô ấy đang lau bàn.
- 桌子 /zhuōzi/: cái bàn
桌子上放着一台电脑。 /Zhuōzi shàng fàngzhe yì tái diànnǎo./ Trên bàn có đặt một chiếc máy tính.
- 圆圈 /yuánquān/: vòng tròn
请在答案上画一个圆圈。 /Qǐng zài dá’àn shàng huà yí gè yuánquān./
Làm ơn khoanh tròn vào đáp án.
- 黑板 /hēibǎn/: bảng đen
老师在黑板上写新词。 /Lǎoshī zài hēibǎn shàng xiě xīncí./ Giáo viên đang viết từ mới lên bảng.

- 音响 /yīnxiǎng/: loa, dàn âm thanh
这个音响的声音特别清楚。 /Zhège yīnxiǎng de shēngyīn tèbié qīngchu./ Âm thanh của dàn loa này rất rõ.
- 彩灯 /cǎidēng/: đèn màu, đèn trang trí
节日的时候,街上挂满了彩灯。 /Jié rì de shíhou, jiē shàng guà mǎn le cǎidēng./ Vào dịp lễ, trên phố treo đầy đèn màu.
- 彩带 /cǎidài/: dây màu, ruy băng
孩子们在树上系上彩带。/Háizimen zài shù shàng xì shàng cǎidài./
Bọn trẻ buộc dây màu lên cây.
- 惊喜 /jīngxǐ/: niềm vui bất ngờ, điều bất ngờ
我收到你的礼物,真的很惊喜。 /Wǒ shōudào nǐ de lǐwù, zhēn de hěn jīngxǐ./ Tôi nhận được quà của bạn, thật sự rất bất ngờ và vui.
- 宾馆 /bīnguǎn/: khách sạn, nhà nghỉ
这家宾馆环境很好,也很干净。 /Zhè jiā bīnguǎn huánjìng hěn hǎo, yě hěn gānjìng./ Khách sạn này có môi trường rất tốt và sạch sẽ.
- 夫人 /fūren/: phu nhân, vợ
王先生和夫人一起来参加晚会。 /Wáng xiānsheng hé fūren yìqǐ lái cānjiā wǎnhuì./ Ông Vương và phu nhân cùng đến tham dự buổi tiệc tối.
- 幅 /fú/: bức, tấm (tranh, ảnh)
墙上挂着一幅漂亮的画。 /Qiáng shàng guàzhe yì fú piàoliang de huà./ Trên tường treo một bức tranh rất đẹp.
- 水仙 /shuǐxiān/: hoa thủy tiên
春节的时候,家里摆了几盆水仙。 /Chūnjié de shíhou, jiālǐ bǎi le jǐ pén shuǐxiān./ Vào dịp Tết, trong nhà đặt mấy chậu hoa thủy tiên.
- 字 /zì/: chữ, từ
这几个字我不认识。 /Zhè jǐ gè zì wǒ bú rènshi./ Mấy chữ này tôi không biết.
- 对联 /duìlián/: câu đối
春节的时候,大家都喜欢贴对联。 /Chūnjié de shíhou, dàjiā dōu xǐhuan tiē duìlián./ Vào dịp Tết, mọi người đều thích dán câu đối.
- 开 /kāi/: nở (hoa), mở
花园里的花都开了。 /Huāyuán lǐ de huā dōu kāi le./ Hoa trong vườn đều đã nở.
- 福 /fú/: phúc, hạnh phúc
中国人喜欢在门上贴“福”字。 / Zhōngguó rén xǐhuan zài mén shàng tiē “fú” zì./ Người Trung Quốc thích dán chữ “Phúc” lên cửa.
- 新春 /xīnchūn/: tân xuân, mùa xuân mới
祝大家新春快乐,万事如意! /Zhù dàjiā xīnchūn kuàilè, wànshì rúyì!/ Chúc mọi người năm mới vui vẻ, vạn sự như ý!

- 吉祥 /jíxiáng/: cát tường, may mắn
春节是中国人最吉祥的节日。 /Chūnjié shì Zhōngguó rén zuì jíxiáng de jiérì./ Tết Nguyên đán là ngày lễ may mắn nhất của người Trung Quốc.
- 行业 /hángyè/: ngành nghề
他在教育行业工作了十年。 /Tā zài jiàoyù hángyè gōngzuò le shí nián./ Anh ấy đã làm việc trong ngành giáo dục mười năm.
- 兴旺 /xìngwàng/: thịnh vượng, phát đạt
祝你的生意越来越兴旺。 /Zhù nǐ de shēngyi yuèláiyuè xìngwàng./ Chúc công việc kinh doanh của bạn ngày càng thịnh vượng.
- 哦 /ò/: à, ồ (thán từ biểu cảm)
哦,我现在明白你的意思了。 /Ò, wǒ xiànzài míngbái nǐ de yìsi le./ Ồ, bây giờ tôi hiểu ý bạn rồi.
- 认识 /rènshi/: quen biết, nhận ra
我认识那个人,他是我大学同学。 /Wǒ rènshi nà ge rén, tā shì wǒ dàxué tóngxué./ Tôi quen người đó, anh ấy là bạn cùng lớp đại học của tôi.
- 声音 /shēngyīn/: âm thanh, giọng nói
你的声音听起来很温柔。 /Nǐ de shēngyīn tīng qǐlái hěn wēnróu./ Giọng của bạn nghe rất dịu dàng.
- 椅子 /yǐzi/: ghế
请坐在那把椅子上。 /Qǐng zuò zài nà bǎ yǐzi shàng./ Mời ngồi lên chiếc ghế kia.
- 仔细 /zǐxì/: tỉ mỉ, kỹ lưỡng
你要仔细检查一下文件。 /Nǐ yào zǐxì jiǎnchá yíxià wénjiàn./ Bạn cần kiểm tra tài liệu cẩn thận một chút.
- 可不是 /kěbúshì/: đúng thế, đúng vậy
A:今天真冷啊!
B:可不是,我早上都不想出门。
/A: Jīntiān zhēn lěng a!
B: Kěbúshì, wǒ zǎoshang dōu bù xiǎng chūmén./
A: Hôm nay lạnh thật đấy!
B: Đúng thế, sáng nay tôi chẳng muốn ra ngoài luôn. - 幸福 /xìngfú/: hạnh phúc
他们一家人生活得很幸福。 /Tāmen yì jiā rén shēnghuó de hěn xìngfú./ Gia đình họ sống rất hạnh phúc.
- 倒 /dào/: ngược, đổ
这个“福”字贴倒了,表示“福到”。 /Zhège “fú” zì tiē dào le, biǎoshì “fú dào”./ Chữ “Phúc” này được dán ngược, mang ý nghĩa là “Phúc đến”.
- 沙发 /shāfā/: ghế sofa
我想买一张新的沙发。 /Wǒ xiǎng mǎi yì zhāng xīn de shāfā./ Tôi muốn mua một chiếc ghế sofa mới.

- 冰箱 /bīngxiāng/: tủ lạnh
冰箱里有水果和饮料。 /Bīngxiāng lǐ yǒu shuǐguǒ hé yǐnliào./ Trong tủ lạnh có trái cây và đồ uống.
- 洗衣机 /xǐyījī/: máy giặt
洗衣机坏了,今天只能手洗。 /Xǐyījī huài le, jīntiān zhǐ néng shǒu xǐ./ Máy giặt bị hỏng rồi, hôm nay chỉ có thể giặt tay.
- 空调 /kōngtiáo/: điều hòa
夏天太热了,开空调舒服多了。 /Xiàtiān tài rè le, kāi kōngtiáo shūfu duō le./ Mùa hè nóng quá, bật điều hòa lên thấy dễ chịu hơn nhiều.
Luyện tập đọc bài khoá
Bài 1: 我们把教室布置成了会场 – Chúng tôi bố trí phòng học thành hội trường
圣诞节和新年快到了,我们准备在圣诞节前举行一个联欢晚会,请老师们也来参加。晚会上我们要唱中文歌,用汉语讲故事,表演节目,品尝各国的特色菜。班长要求我们那天把自己亲手做的菜带到晚会上来,让大家品尝。
Shèngdàn jié hé xīnnián kuài dào le, wǒmen zhǔnbèi zài shèngdàn jié qián jǔxíng yīgè liánhuān wǎnhuì, qǐng lǎoshīmen yě lái cānjiā. Wǎnhuì shàng wǒmen yào chàng zhōngwén gē, yòng hànyǔ jiǎng gùshì, biǎoyǎn jiémù, pǐncháng gèguó de tèsè cài. Bānzhǎng yāoqiú wǒmen nèitiān bǎ zìjǐ qīnshǒu zuò de cài dài dào wǎnhuì shànglái, ràng dàjiā pǐncháng.
Giáng sinh và năm mới chuẩn bị tới rồi, trước lễ giáng sinh chúng tôi chuẩn bị bữa tiệc đêm, mời các thầy cô giáo tới tham gia. Buổi tối chúng tôi hát bài hát tiếng Trung, dùng tiếng Hán kể chuyện, biểu diễn tiết mục, thưởng thức các món ăn đặc sắc của các nước. Lớp trưởng yêu cầu chúng tôi hôm đó mang món ăn do chính mình làm ra đem tới tiệc đêm để mọi người thưởng thức.
玛丽说:“ 我们最好借一个大教师,把它布置成了会场。”
Mǎlì shuō:“Wǒmen zuì hǎo jiè yīgè dà jiàoshī, bǎ tā bùzhì chéngle huìchǎng.”
Mary nói: “ Tốt nhất chúng ta nên mượn một lớp học lớn, bố trí nó thành hội trường.
前天,我们找到管理员,告诉了她借教室的事,她答应把那个教室借给我们。昨天下午服务员把教室打扫了一下儿,把门和窗户也都擦得干干净净的。
Qiántiān, wǒmen zhǎodào guǎnlǐ yuán, gàosùle tā jiè jiàoshì de shì, tā dāyìng bǎ nàgè jiàoshì jiè gěi wǒmen. Zuótiān xiàwǔ fúwùyuán bǎ jiàoshì dǎsǎole yīxià er, bǎmén hé chuānghù yě dū cā dé gàn gānjìng jìng de.
Hôm trước, chúng tôi tìm gặp nhân viên quản lí, nói với bác ấy chuyện mượn lớp học. Bác ấy đồng ý cho chúng tôi mượn lớp học đó. Buổi chiều hôm qua nhân viên đã quét dọn phòng học, cửa và cửa sổ cũng được lau chùi sạch sẽ.
我们把桌子摆成了一个大圆圈,爱德华把 “ 圣诞 – 新年快乐 ” 几个大字贴在了黑板上。
Wǒmen bǎ zhuōzi bǎi chéngle yīgè dà yuánquān, àidéhuá bǎ “shèngdàn – xīnnián kuàilè” jǐ gè dàzì tiē zàile hēibǎn shàng.
Chúng tôi xếp bàn thành một vòng tròn lớn, Edward dán mấy chữ “ Giáng sinh – Năm mới vui vẻ” to lên trên bảng.
李美英说:晚会上要和几个同学唱歌,跳舞,所以把音响也搬到教室里来了。爱德华昨天从商店买回来一棵圣诞树,我们把它摆在了教室的前边,用彩灯和彩带把它装饰得非常漂亮。
Lǐměiyīng shuō: Wǎnhuì shàng yào hé jǐ gè tóngxué chànggē, tiàowǔ, suǒyǐ bǎ yīnxiǎng yě bān dào jiàoshì lǐ láile. Àidéhuá zuótiān cóng shāngdiàn mǎi huílái yī kē shèngdànshù, wǒmen bǎ tā bǎi zài le jiàoshì de qiánbian, yòng cǎi dēng hé cǎidài bǎ tā zhuāngshì dé fēicháng piàoliang.
Lý Mỹ Anh nói: Trong bữa tiệc đêm muốn cùng vài bạn hát, nhảy. VÌ thế đem cả dàn âm thanh tới phòng học. Edward tối qua từ cửa hàng mua về một cây Noel, chúng tôi để nó ở phía trước phòng học, dùng đèn màu và dây màu trang trí nó vô cùng đẹp.
安娜是我们班最小的同学,他的生日正好是十二月二十五号,所以同学们还为她准备了一份生日礼物和一个生日蛋糕,但是我们还没把这件事告诉她,我们想,到晚会上再把生日礼物拿出来送给她。给她一个惊喜,让她在中国过一个快乐的生日。
Ānnà shì wǒmen bān zuìxiǎo de tóngxué, tā de shēngrì zhènghǎo shì shí’èr yuè èrshíwǔ hào, suǒyǐ tóngxuémen hái wèi tā zhǔnbèile yī fèn shēngrì lǐwù hé yīgè shēngrì dàngāo, dànshì wǒmen hái méi bǎ zhè jiàn shì gàosù tā, wǒmen xiǎng, dào wǎnhuì shàng zài bǎ shēngrì lǐwù ná chūlái sòng gěi tā. Gěi tā yīgè jīngxǐ, ràng tā zài zhōngguó guò yīgè kuàilè de shēngrì.
Anna là bạn học nhỏ nhất trong lớp, sinh nhật cô ấy vừa hay là ngày 25 tháng 12, vì thế các bạn học còn chuẩn bị cho cô ấy một món quà và một chiếc bánh gato. Nhưng chúng tôi không nói cho cô ấy biết chuyện này, chúng tôi nghĩ, khi tới tiệc đêm mới đem quà sinh nhật ra tặng cô ấy, cho cô ấy một bất ngờ, để cô ấy có một sinh nhật thật vui tại Trung Quốc.
我们把教室布置好以后,请老师来看了看,老师高兴地说:“ 你们把教室布置得真漂亮!”
Wǒmen bǎ jiàoshì bùzhì hǎo yǐhòu, qǐng lǎoshī lái kànle kàn, lǎoshī gāoxìng de shuō:“Nǐmen bǎ jiàoshì bùzhì dé zhēn piàoliang!”
Khi chúng tôi bố trí xong phòng học, mời thầy giáo tới xem qua, thầy giáo vui mừng nói : “ Các em bố trí phòng học thật đẹp”.
为了开好这个联欢会,同学们都认真地做了准备。明天晚上六点钟,我们的晚会就开始了。欢迎大家来参加。
Wèile kāi hǎo zhège liánhuān huì, tóngxuémen dōu rènzhēn de zuò le zhǔnbèi. Míngtiān wǎnshàng liù diǎn zhōng, wǒmen de wǎnhuì jiù kāishǐle. Huānyíng dàjiā lái cānjiā.
Vì để tổ chức tốt bữa tiệc, các bạn học đều chăm chỉ chuẩn bị. Sáu giờ tối ngày mai bữa tiệc của chúng tôi bắt đầu, hoan nghênh mọi người tới tham gia.
Bài 2: 把对联贴在大门两边 – Dán câu đối ở hai bên của lớn
(春节前,王老师和夫人高老师也在布置他们的家……)
( Trước Tết Nguyên đán, thầy giáo Vương và vợ là cô giáo Cao cũng bố trí nhà của bọn họ…)
高老师:哎,这幅画挂在什么地方比较好?
Gāo lǎoshī: Āi, zhè fú huà guà zài shénme dìfāng bǐjiào hǎo?
Cô Cao: Hazz, bức tranh này treo ở đâu được?
王老师:我想把它挂在中间。对了,小林还没把水仙花送来吧?
Wáng lǎoshī: Wǒ xiǎng bǎ tā guà zài zhōngjiān. Duìle, xiǎolín hái méi bǎ shuǐxiān huā sòng lái ba?
Thầy Vương: Anh nghĩ treo nó ở giữa. Đúng rồi, Tiểu Lâm, vẫn chưa đem hoa thủy tiên đến à?
高老师:已经送来了,我把它摆在卧室里了。你来看,开得可好了。
Gāo lǎoshī: Yǐjīng sòng láile, wǒ bǎ tā bǎi zài wòshì lǐ le. Nǐ lái kàn, kāi dé kě hǎo le.
Cô Cao: Đem tới rồi, em để nó trong phòng ngủ rồi. Anh xem, nở đẹp lắm rồi.
王老师:把它摆在客厅里比较好。我把 “ 福 ” 字贴在门上吧。
Wáng lǎoshī: Bǎ tā bǎi zài kètīng lǐ bǐjiào hǎo. Wǒ bǎ “fú” zì tiē zài mén shàng ba.
Thầy Vương: Bày nó ở phòng khách tương đối tốt. Anh dán chữ “ Phúc” lên cửa nhé.
高老师:把你写的对联也贴上去吧。(读对联)“ 新年新春吉祥,百行百业……” 你是不是把 “ 兴 ” 字也写成 “ 旺 ” 字了?
Gāo lǎoshī: Bǎ nǐ xiě de duìlián yě tiē shàngqù ba.(Dú duìlián)“xīnnián xīnchūn jíxiáng, bǎiháng bǎiyè……” Nǐ shì bùshì bǎ “xīng ” zì yě xiěchéng “wàng” zì le?
Cô Cao: Câu đối mà anh viết cũng dán lên đi. ( đọc câu đối) “ năm mới tân xuân tốt lành, trăm nghề trăm nghiệp…”có phải là anh đã viết chữ hưng thành chữ vượng rồi không?
王老师:哦,可不是嘛,写错了。应该是 “ 新年新春吉祥,百行百业兴旺”。
Wáng lǎoshī: Ó, kě bùshì ma, xiě cuòle. Yīnggāi shì “xīnnián xīnchūn jíxiáng, bǎiháng bǎiyè xīngwàng”.
Thầy Vương: Ồ, còn không phải sao, viết sai rồi. Nên là “ Năm mới tân xuân tốt lành, trăm nghề trăm nghiệp thịnh vượng”.
Bài 3: 为什么把 “ 福 ” 字倒着贴在门上呢?– Tại sao lại dán chữ “ Phúc” ngược trên cửa thế?
(麦克看见王老师家门贴着对联,就问田芳。。。)
( Mike thấy trước cửa nhà thầy Vương dán câu đối, liền hỏi Điền Phương…)
麦克:田芳,这就是你的对联吗?
Màikè: Tián fāng, zhè jiùshì nǐ de duìlián ma?
Mike: Điền Phương, Đây là câu đối của cậu à?
田芳:是啊。
Tián fāng: Shì a.
Điền Phương: Đúng vậy.
麦克:门上这个字怎么念?
Màikè: Mén shàng zhège zì zěnme niàn?
Mike: Những chữ trên cửa đọc thế nào?
田芳:你仔细看看,认识不认识?
Tián fāng: Nǐ zǐxì kàn kàn, rèn shì bù rènshí?
Điền Phương: Cậu cẩn thận nhìn xem, có quen không?
麦克:没学过。
Màikè: Méi xuéguò.
Mike: Chưa được học.
田芳:这不是幸福的 “ 福 ” 字吗?过春节的时候,差不多家家都贴 “ 福 ” 字。
Tián fāng: Zhè bùshì xìngfú de “fú” zì ma? Guò chūnjié de shíhòu, chàbùduō jiā jiā dōu tiē “fú” zì.
Điền Phương: Đây không phải chữ “ Phúc” trong hạnh phúc sao? Khi đón năm mới, không ít nhà đều dán chữ“ Phúc”.
麦克:这是幸福的 “ 福 ” 字?为什么把 “ 福 ” 字 倒着贴在门上呢?
Màikè: Zhè shì xìngfú de “fú” zì? Wèishéme bǎ “fú” zì dàozhe tiē zài mén shàng ne?
Mike: Đây là chữ “ Phúc” trong hạnh phúc sao?? Vì sao lại treo ngược chữ “ Phúc” lên cửa thế?
田芳:这样,人们一看见就会说 “ 福倒了 ”,听声音就是 “ 福倒了”。
Tián fāng: Zhèyàng, rénmen yī kànjiàn jiù huì shuō “fú dàole”, tīng shēngyīn jiùshì “fú dàole”.
Điền Phương: Thế này, người ta nhìn vào sẽ nói “ Phúc rơi rồi”, Nghe âm thanh chính là “ Phúc rơi rồi”.
麦克:哦,那我也去买一些 “福” 字来,把它倒着贴在门上、床上、卓子上、椅子上、沙发上、冰箱上、洗衣机上、空调上……等着幸福来找我。
Màikè: Ó, nà wǒ yě qù mǎi yīxiē “fú” zì lái, bǎ tā dàozhe tiē zài mén shàng, chuángshàng, zhuōzi shàng, yǐzi shàng, shāfā shàng, bīngxiāng shàng, xǐyījī shàng, kòngtiáo shàng…… Děngzhe xìngfú lái zhǎo wǒ.
Mike: Ồ, Vậy tớ cũng đi mua một ít chữ “ Phúc” về, treo nó ngược trên cửa, trên giường, trên bàn, trên ghế, trên sofa, trên tủ lạnh, trên máy giặt, trên điều hòa…đợi hạnh phúc đến tìm tớ.
Tổng hợp kiến thức ngữ pháp
Câu chữ 把
Định nghĩa: Câu chữ 把 (bǎ) là một loại câu đặc biệt dùng để nhấn mạnh kết quả, cách xử lý hoặc sự thay đổi của tân ngữ (đối tượng) sau hành động.Nói cách khác, nó cho thấy người nói đã “xử lý” hay “làm gì đó” với một vật / người cụ thể.
Cấu trúc: Chủ ngữ + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác
Ví dụ: 我 把书放在桌子上。/Wǒ bǎ shū fàng zài zhuōzi shàng./ Tôi đặt quyển sách lên bàn.
妈妈把水果拿到厨房去了。/Māma bǎ shuǐguǒ ná dào chúfáng qù le./Mẹ mang hoa quả vào bếp rồi.

- Trường hợp câu bắt buộc dùng chữ 把
- Khi hành động làm thay đổi vị trí của sự vật
Cấu trúc: Chủ ngữ + 把 + Tân ngữ + Động từ + 在 / 到 + nơi chốn
Cách dùng: “Đem A đặt / để / mang đến một nơi khác”.Nếu không dùng 把 thì không thể hiện rõ hành động chuyển vị trí.
Ví dụ:我把书放在桌子上。/Wǒ bǎ shū fàng zài zhuōzi shàng./ Tôi đặt quyển sách lên bàn.
- Khi hành động làm thay đổi trạng thái của sự vật
Cấu trúc: Chủ ngữ + 把 + Tân ngữ + Động từ + 补语 kết quả (好 / 坏 / 完 / 干净 / 清楚…)
Cách dùng: Nhấn mạnh hậu quả hoặc trạng thái mới của vật. Nếu bỏ 把 thì câu không rõ “ai xử lý cái gì”.
Ví dụ: 妈妈把衣服洗干净了。/Māma bǎ yīfu xǐ gānjìng le./Mẹ đã giặt sạch quần áo.
- Khi muốn nói “xử lý / giải quyết / hoàn thành” một việc cụ thể
Cấu trúc: 把 + Tân ngữ (việc) + Động từ + 了
Cách dùng: Diễn đạt hành động xử lý xong một công việc cụ thể. Nếu bỏ 把, câu thường thiếu sự hoàn chỉnh hoặc không nhấn vào hành động xử lý.
Ví dụ: 我把作业写完了。/Wǒ bǎ zuòyè xiě wán le/ Tôi đã làm xong bài tập.
- Khi hành động gây ra kết quả tiêu cực (phá, làm hỏng, mất, bẩn, vỡ,…)
Cấu trúc: 把 + Tân ngữ + 弄 + 坏 / 丢 / 脏 / 破…
Ví dụ: 他把电脑弄坏了。/Tā bǎ diànnǎo nòng huài le/ Anh ấy làm hỏng máy tính rồi.
Bài tập luyện tập
Bài 1: Dịch các câu sau sang tiếng Trung
- Đặt di động lên bàn
- Hãy dịch bài khoá sang tiếng việt
- Bạn cần quản lý tốt cuộc sống của mình.
- Những người đó đứng thành một vòng tròn
- Cảm ơn món quà của bạn, tớ thật sự rất bất ngờ
Đáp án
Bài 1:
- 把手机放在桌子上。
- 请把课文翻译成越南语。
- 你要管理好自己的生活。
- 那些人站成一个圆圈。
- 谢谢你的礼物, 我真的很惊喜。
Tổng kết
Vậy là chúng ta đã cùng nhau khám phá xong bài 2 trong giáo trình Hán ngữ 4. Hãy ôn luyện và làm bài tập đều đặn để củng cố kiến thức. Nhớ thường xuyên theo dõi website Trung tâm Ngoại Ngữ Hà Nội để học thêm nhiều bài mới và bổ ích!
