Học tốt tiếng Hàn, Ngữ pháp

Cần biết những gì về bất quy tắc ㄹ trong tiếng Hàn?

Cần biết những gì về bất quy tắc ㄹ trong tiếng Hàn?

Không giống như tiếng Việt, tiếng Hàn có nhiều bất quy tắc, đòi hỏi người học phải nắm chắc để có thể giao tiếp tiếng Hàn một cách trôi chảy nhất có thể. Trong bài viết này, Trung tâm Ngoại ngữ sẽ tổng hợp các kiến thức về bất quy tắc ‘ㄹ’ – một trong bảy bất quy tắc mà bạn buộc phải “khắc cốt ghi tâm” khi mới bắt đầu chập chững bước chân vào hành trình học tiếng Hàn!

Tầm quan trọng của việc học bất quy tắc trong tiếng Hàn

Bất quy tắc trong tiếng Hàn chủ yếu là sự biến đổi hoặc biến mất hoàn toàn của patchim (ㅂ, ㅅ, ㅎ, ㄹ, ㄷ) hay âm tiết (으) hoặc thậm chí là (르). Đối với các bất quy tắc này, người Hàn sẽ có cách đọc và cách viết khác so với các trường hợp còn lại nên nếu không nắm chắc kiến thức, một khi giao tiếp với người Hàn, bạn sẽ không nghe hiểu họ nói gì và cũng không thể tránh khỏi việc bạn nói nhưng người Hàn cũng không hiểu. Do đó, để hiểu cách nói và cách viết tiếng Hàn trong một số trường hợp đặc biệt như vậy, bạn buộc phải nắm thật chắc các bất quy tắc. 

Bất quy tắc “ㄹ” là gì?

Một số gốc động từ và tính từ kết thúc bằng ㄹ, ㄹ này sẽ bị lược bỏ khi gặp ㄴ, ㅂ, ㅅ. Tuy nhiên, khi gặp từ bắt đầu bằng 으, tuy ㄹ là phụ âm nhưng sẽ bị coi như nguyên âm, do đó 으 sẽ bị tỉnh lược.

Ví dụ:

  • 알다 + -(스)ㅂ니다 => 압니다.
  • 살다 + -는 => 사는 
  • 만들다 + -(으)세요 => 만드세요.

Bảng chia một số động từ và tính từ có chứa bất quy tắc ‘ㄹ’

Bảng chia một số động từ và tính từ

Động từ và tính từ dạng nguyên thể -(스)ㅂ니다 -고 -아/어요 -았/었어요 -아/어서 -아/어도
끄다(tắt) 끕니다 끄고 꺼요 껐어요 꺼서 꺼도
크다(to, lớn) 큽니다 크고 커요 컸어요 커서 커도
쓰다(viết, đội, dùng) 씁니다 쓰고 써요 썼어요 써서 써도
고프다(đói) 고픕니다 고프고 고파요 고팠어요 고파서 고파도
예쁘다(xinh đẹp) 예쁩니다 예쁘고 예뻐요 예뻤어요 예뻐서 예뻐도
아프다(đau) 아픕니다 아프고 아파요 아팠어요 아파서 아파도
나쁘다(xấu) 나쁩니다 나쁘고 나빠요 나빴어요 나빠서 나빠도
바쁘다(bận) 바쁩니다 바쁘고 바빠요 바빴어요 바빠서 바빠도

Ví dụ:

  • 생필품을 파니까 쉬는 날이 별로 없습니다. (Vì tôi bán nhu yếu phẩm hàng ngày nên hầu như chẳng có ngày nào nghỉ)
  • 이 케이크가 너무 달아요. (Chiếc bánh này ngọt quá)
  • 지난 주말에 제 친한 친구와 놀러 100키로메트로 걸렀어요. (Cuối tuần, tôi đã đi bộ 100km để đến chơi với bạn thân của tôi)

Lưu ý

Khi -(으)ㄹ đứng trước các cấu trúc bắt đầu bằng ㄹ như -(으)ㄹ 때, -(으)ㄹ게요, -(으)ㄹ래요? Thì -(으)ㄹ sẽ bị tỉnh lược và gốc từ được gắn trực tiếp vào đuôi liên kết hoặc đuôi kết thúc câu.

Ví dụ:

  • 만들다 + -(으)ㄹ래요? => 만들래요?

2층인 케이크를 같이 만들래요? (Chúng mình cùng làm chiếc bánh 2 tầng nhé?)

  • 열다 + -(으)ㄹ게요 => 열게요. 

창문을 열게요. (Tôi sẽ mở cửa sổ)

  • 팔다 + -(으)ㄹ 때 => 팔 때

물건을 팔 때는 고객과 좋은 태도를 취하는 것이 중요합니다. (Khi bán hàng, quan trọng là phải có thái độ tốt với khách)

Bài tập luyện tập

Chia từ có sẵn trong ngoặc để phù hợp với câu đã cho:

  1. 아이가 …귀여워 보여요. (울다)
  2. 제 업무는 조금 …월급은 많아요. (힘들다)
  3. 질문이 있으면 손을 … (들다)
  4. 이 바지가 너무 … 조금 수선해 주시겠습니까? (길다)
  5. 바람이 많이 … 연날리기를 하면 좋겠어요. (불다)

Tổng kết

Tổng kết

Bất quy tắc ‘ㄹ’ nói riêng và sáu bất quy tắc còn lại trong tiếng Hàn nói chung có thể coi như những hòn đá tảng trong việc học tiếng Hàn của mỗi người. Nếu mỗi viên đá này không đủ to và chắc chắn sẽ khiến toàn bộ hành trình học tiếng của bạn về sau ít nhiều gặp phải khó khăn không đáng có. Thay vì học nhanh, học nhiều, bạn hãy chậm lại một chút để mỗi thứ bạn học thật chắc chắn, điều này tưởng mất thời gian nhưng thật ra lại tiết kiệm nhiều thời gian hơn cho bạn vì nếu những gì bạn học qua đã chắc chắn, lúc cần dùng có thể tự tin thể hiện mà không phải đắn đo liệu nó đã đúng hay chưa.

Xem thêm:

>> Những điều cần biết về bất quy tắc 으 trong tiếng Hàn

0 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận