Sau khi chinh phục được trình độ HSK 1, Trung tâm Ngoại Ngữ Hà Nội muốn tiếp tục chia sẻ đến quý bạn đọc về chứng chỉ HSK 2. Trong bài viết này, hãy cùng trung tâm tìm hiểu những thông tin cần thiết liên quan đến HSK 2 chi tiết và hiệu quả nhất nhé!
HSK 2 là gì?
HSK 2 là trình độ sơ cấp trong kỳ thi đánh giá năng lực Hán ngữ dành cho người mới bắt đầu học tiếng Trung. Đối với khung tham chiếu chung Châu Âu (Common European Framework of Reference – CEFR), HSK 2 tương ứng với cấp độ A2, chứng chỉ được công nhận trên toàn thế giới.
Nội dung HSK 2 hướng tới là kiểm tra trình độ Hán ngữ thường nhật của thí sinh. Thí sinh vượt qua kỳ thi HSK 2 có thể sử dụng thành thạo 300 từ vựng thông dụng, các mẫu câu ngữ pháp liên quan và giao tiếp cơ bản với người bản xứ một cách dễ dàng. HSK 2 là nền tảng để phát triển và học tập lên các cấp HSK cao hơn.
Lợi ích của chứng chỉ HSK 2
Chứng chỉ HSK 2 hướng tới những đối tượng chỉ cần học giao tiếp và ngữ pháp tiếng Trung cơ bản. Phù hợp cho những bạn đã học qua HSK 1 với tiến độ học 2-3 bài/ tuần.
Trong quá trình học HSK 2, bạn không chỉ học lý thuyết cơ bản mà bạn còn có thể học thêm nhiều kiến thức về văn hóa của đất nước Trung Quốc. Bạn cũng có thể sử dụng các kiến thức đã học ở HSK 2 để tự đặt đồ Taobao cho bản thân, hoặc mua bán bằng tiếng Trung, hay đơn giản hơn là giao tiếp cơ bản khi đi du lịch, đặt vé, hỏi đường,… Và biết đâu, bạn cũng sẽ làm quen thêm với những người bạn mới!
Việc đạt được chứng chỉ HSK 2 là động lực quan trọng để bạn ôn thi lên những chứng chỉ HSK cao hơn. Khi đạt đến chứng chỉ HSK 4 trở lên, bạn có thể sử dụng các chứng chỉ HSK đó để xin học bổng vào các trường Đại học ở Trung Quốc hoặc ứng tuyển vào các công ty có sử dụng tiếng Trung.
Hiện nay, các công ty yêu cầu nguồn nhân lực biết tiếng Trung ngày càng cao. Đối với những người biết tiếng Trung, mức lương trung bình giao động từ 8 – 12 triệu/ tháng, và tăng dần theo trình độ.
Tổng hợp ngữ pháp HSK 2
Đại từ 每 (měi)
- 每 (měi): có nghĩa là mỗi. Có thể sử dụng kết hợp với lượng từ hoặc những danh từ có tính chất lượng từ biểu thị ý toàn thể, toàn bộ hoặc một phần bất kỳ trong toàn bộ.
Ví dụ:
山姆每年都去中国旅游。(Shānmǔ měinián dōu qù Zhōngguó lǚyóu)
=> Sam mỗi năm đều đi Trung Quốc du lịch.
他每天5点起床。(tā měitiān 5 diǎn qǐchuáng)
=> Mỗi ngày anh ấy dậy lúc 5 giờ.
Đại từ nghi vấn 怎么 (Zěnme)
- 怎么 (Zěnme): Thế nào? Làm sao? Sao?. Hỏi về cách thức hành động, nguyên nhân của sự việc, tính chất, trạng thái của người hoặc vật.
Ví dụ:
你怎么来学校?(Nǐ zěnme lái xuéxiào)
=> Bạn đến trường bằng phương tiện gì thế?
昨天你们怎么都没去打篮球? (Zuótiān nǐmen zěnme dōu méi qù dǎ lánqiú)
=> Hôm qua các bạn sao đều không đi đánh bóng rổ?
请问,这个字是怎么写的?(Qǐngwèn, zhège zì shì zěnme xiě de)
=> Xin hỏi, từ này được viết như thế nào?
Đại từ nghi vấn 多
- 多: đặt trước tính từ để hỏi về số lượng, khoảng cách, độ dài, tuổi tác,…
- Hỏi tuổi tác hoặc kích cỡ.
Ví dụ:
你今年多大?(Nǐ jīnnián duōdà)
=> Năm nay bạn bao nhiêu tuổi?
这个房子有多大?(Zhège fángzi yǒu duōdà)
=> Cái nhà này rộng khoảng bao nhiêu?
- Hỏi khoảng cách.
Ví dụ:
学校离你家有多远?(Xuéxiào lí nǐ jiā yǒu duō yuǎn)
=> Trường học cách nhà bạn bao xa?
- Hỏi chiều cao.
Ví dụ:
他有多高?(Tā yǒu duō gāo)
=> Anh ấy cao bao nhiêu?
- Hỏi chiều dài.
Ví dụ:
这条路有多长?(Zhè tiáo lù yǒu duō cháng)
=> Con đường này dài bao nhiêu?
- Hỏi cân nặng.
Ví dụ:
你多重?(Nǐ duō zhòng)
=> Bạn nặng bao nhiêu cân?
- Hỏi về thời gian.
Ví dụ:
你等我多久了?(Nǐ děng wǒ duōjiǔ le)
=> Bạn đợi tôi bao lâu rồi?
Phó từ 就
- 就: thường dịch là ‘đã”. Nhấn mạnh một sự việc đã xảy ra hoặc kết thúc nhanh hơn hoặc sớm hơn (kế hoạch, dự tính, mong đợi), từ rất lâu trước đó.
Ví dụ:
我每天下了课就是十二点了。(Wǒ měi tiān xià le kè jiù shì shí èr diǎn le)
=> Hàng ngày tan học là đã 12 giờ rồi.
这件事儿我早就清楚了。(Zhè jiàn shì er wǒ zǎo jiù qīngchǔle)
=> Sự việc này tôi đã rõ từ lâu rồi.
- Phó từ 就: biểu thị 2 sự việc xảy ra liên tiếp, thường sử dụng với các cấu trúc sau.
Cấu trúc: 就 + Động từ.
Ví dụ:
他说完就走. (Tā shuō wán jiù zǒu)
=> Anh ấy nói xong là đi ngay.
这儿的咖啡不错,就喝咖啡吧. (Zhèr de kāfēi bú cuò, jiù hē kāfēi ba)
=> Cà phê ở đây rất ngon, uống cà phê đi.
Cấu trúc: Động từ + 就 + Tính từ
Ví dụ:
我看见你就很高兴了. (Wǒ kànjiàn nǐ jiù hěn gāoxìngle)
=> Anh nhìn thấy em đã thấy rất vui rồi.
- 就: là. Dùng sau từ chỉ thời gian, số lượng từ, biểu thị thời gian sớm, số lượng ít, nhỏ tuổi, cuối câu thường dùng 了.
Ví dụ:
从这儿去火车站,10 分钟就到了。(Cóng zhèr qù huǒ chē zhàn , 10 fēn zhōng jiù dào le)
=> Từ đây ra ga xe lửa, 10 phút là tới.
那种洗衣机很便宜,七千块就能买一台. (Nà zhǒng xǐ yī jī hěn pián yì , qī qiān kuài jiù néng mǎi yì tái)
=> Loại máy giặt ấy rất rẻ, một ngàn đồng là mua một cái.
Phó từ ngữ khí 还
- 还 : có nghĩa là vẫn, còn.
- Biểu thị sự việc, hiện tượng đang tiếp diễn, còn kéo dài.
Ví dụ:
他们还没下班,请你等一会儿吧。(Tāmen hái méi xiàbān, qǐng nǐ děng yīhuǐ’er ba)
=> Họ vẫn chưa tan ca. mời anh chờ một chút nhé.
- Biểu thị hành động đó, sự việc đó tái diễn hoặc lặp lại.
Ví dụ:
这种茶太好喝了,我还要喝一杯。(Zhè zhǒng chá tài hǎo hēle, wǒ hái yào hè yībēi.)
=> Loại trà này quá ngon, tôi vẫn muốn uống thêm 1 ly.
- Dùng để nhấn mạnh nhiều hay ít, sớm hay muộn.
Ví dụ:
九个人 还太少了,要十五个人,才能组团去旅行。(Jiǔ gèrén hái tài shǎole, yào shíwǔ gèrén, cáinéng zǔtuán qù lǚxíng)
=> Chín người quá ít, cần 15 người để có thể đi du lịch theo nhóm.
Phó từ cảm thán 真
- 真 (zhēn) có nghĩa “thật, thực sự” . Thường được sử dụng trước các tính từ và động từ để nhấn mạnh, bày tỏ cảm xúc, cảm thán.
Ví dụ:
你真漂亮!(Nǐ zhēn piàoliang)
=> Bạn thật đẹp!
今天天气真好!(Jīntiān tiānqì zhēn hǎo)
=> Thời tiết hôm nay thật đẹp!
那部电影真吓人!(Nà bù diànyǐng zhēn xiàrén)
=> Bộ phim đó thực sự rất đáng sợ!
我真想哭!(Wǒ zhēn xiǎng kū)
=> Tôi thực sự muốn khóc!
Phó từ chỉ mức độ 最
- 最 (zuì): là phó từ chỉ mức độ. Dùng để so sánh, giữ vị trí hàng đầu trong các sự vật cùng loại, đạt đến đỉnh cao trong phạm vi so sánh.
Ví dụ:
这是最重要的问题。(Zhè shì zuì zhòngyào de wèntí)
=> Đây là vấn đề quan trọng nhất.
他今天来得最早。(Tā jīntiān láidé zuìzǎo)
=> Anh ấy đến đầu tiên ngày hôm nay.
我最喜欢吃米饭。(Wǒ zuì xǐhuān chī mǐfàn)
=> Tôi thích nhất là ăn cơm.
Phó từ chỉ mức độ 有点儿
有点儿 (Yǒudiǎnr): có chút, một chút, hơi. Phó từ chỉ mức độ, biểu thị trình độ không cao hoặc số lượng không nhiều. Thường được sử dụng để thể hiện những việc không như ý muốn, không hài lòng.
Ví dụ:
我看得出你有点心烦意乱。(Wǒ kàn dé chū nǐ yǒu diǎn xīn fán yì luàn)
=> Tôi có thể nhìn ra được em có chút phiền muộn.
你不以为这有点过分吗?(Nǐ bù yǐ wéi zhè yǒu diǎn guò fēn ma)
=> Cậu không cảm thấy như vậy có hơi quá đáng sao?
我昨天有点儿累。(Wǒ zuótiān yǒudiǎnr lèi)
=> Hôm qua tôi có hơi mệt.
Phó từ chỉ thời gian: “已经”
- 已经 (yǐjīng): đã. Biểu thị hành động đã hoàn thành hay đạt đến mức độ nào đó.
Ví dụ:
我曾经爱过你。(Wǒ céngjīng àiguò nǐ)
=> Em đã từng yêu anh.
我的身体已经好了。(Wǒ de shēntǐ yǐjīng hǎo le)
=> Sức khỏe của tôi đã tốt rồi.
她女儿已经结婚了. (Tā nǚ’ér yǐjīng jiéhūnle)
=> Con gái của chị ấy đã kết hôn rồi.
Trợ động từ 要
- 要 (yào): muốn. 要 là cách dùng trực tiếp nhất để thể hiện mong muốn trong tiếng Trung. Đòi hỏi hành động đó phải được hoàn thành và thể hiện sự quan trọng và nghĩa vụ, buộc phải thực hiện.
Ví dụ:
我要吃糖果. (Wǒ yào chī tángguǒ)
=> Tôi muốn ăn kẹo.
谁要去游泳?(Shéi yào qù yóuyǒng)
=> Có ai muốn đi bơi không?
我爸爸病了,明天我要回家看他 (Wǒ bàba bìngle, míngtiān wǒ yào huí jiā kàn tā).
=> Bố tôi ốm rồi, ngày mai tôi phải về nhà thăm bố.
Trợ từ kết cấu 的
- 的 (de): là trợ từ kết cấu nối định ngữ và trung tâm ngữ để tạo thành cụm danh từ.
Cấu trúc: Định ngữ + 的 + Trung tâm ngữ
Trong đó:
- Định ngữ: là thành phần bổ sung ý nghĩa cho danh từ, biểu thị tính chất, trạng thái, sự sở hữu. Định ngữ có thể là danh từ, tính từ, đại từ hay cụm chủ – vị.
- Trung tâm ngữ: từ được định ngữ bổ sung ý nghĩa. Là đối tượng chính được nhắc đến trong cụm danh từ, thường đứng đằng sau.
Ví dụ:
我们的老师. (Wǒmen de lǎoshī)
=> Thầy giáo của chúng tôi.
我的自行车坏了. (Wǒ de zìxíngchē huàile)
=> Xe đạp của tôi hỏng rồi.
她的男朋友又帅,又有钱. (Tā de nán péngyǒu yòu shuài, yòu yǒu qián)
=> Bạn trai của cô ấy vừa đẹp trai vừa giàu có.
Cấu trúc 是… 的
- 是……的 (shì…de): Dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm,cách thức, đối tượng, mục đích,… của hành động đã xảy ra hoặc đã hoàn thánh.
Chú ý: Trong câu khẳng định có thể lược bỏ 是……的.
Trong câu phủ định không được lược bỏ 是……的.
Ví dụ:
他们是从越南来的。(Tāmen shì cóng Yuènán lái de)
=> Họ đến từ Việt Nam.
我们是去年搬的家。(Wǒmen shì qùnián bān de jiā)
=> Chúng tôi đã chuyển đi vào năm ngoái.
我们是坐飞机去韩国的。(Wǒmen shì zuò fēijī qù hánguó de.)
=> Chúng tôi đên Hàn Quốc bằng máy bay.
我不是一个人来的,是跟父母一起来的。(Wǒ búshì yí ge rén lái de, shì gēn fùmǔ yī qǐlái de)
=> Tôi không có đến một mình đâu, tôi đến cùng bố mẹ.
Số lượng từ 一下
- 一下 (yíxià): có nghĩa là một lát, một ít. Biểu thị thời gian ngắn hoặc biểu thị số lần. Chỉ có thể đứng sau động từ.
Ví dụ:
你休息一下吧。(Nǐ xiūxi yíxià ba)
=> Bạn nghỉ ngơi một chút đi.
你可以等我一下儿吗?(Nǐ kěyǐ děng wǒ yīxiàr ma)
=> Bạn có thể đợi tôi một lát không?
- 一下 (yíxià): cũng có thể biểu thị sự nhanh chóng, rất nhanh.
Ví dụ:
她一下儿就崩溃了。(Tā yīxiàr jiù bēngkuì le)
=> Cô ấy suy sụp chỉ trong chốc lát.
Cách diễn tả số lượng 几
- 几 (jǐ): mấy, vài. Sử dụng 几 khi số lượng không nhiều, dùng để chỉ con số dưới 10. Ngoài ra, 几 cũng dùng để nói, ta có thể dựa vào ngữ cảnh, ý nghĩa của câu để sử dụng hợp lý.
Chú ý: Khi dùng 几 đặt câu hỏi, thì giữa 几 và danh từ cần phải có lượng từ.
Ví dụ:
他们家有几个人?(Tāmen jiā yǒu jǐ gè rén)
=> Nhà họ có mấy người?
我想买几本书。(Wǒ xiǎng mǎi jǐ běn shū)
=> Tôi muốn mua mấy quyển sách.
Biểu thị thời gian: … 的时候
- 的时候 (de shíhou): lúc, khi. Dùng để diễn tả thời gian.
Ví dụ:
今天早上八点的时候我没在家. (Jīntiān zǎoshang bā diǎn de shíhòu wǒ méi zài jiā)
=> Lúc 8 giờ sáng hôm nay tôi không có ở nhà.
妈 妈 做 饭 的 时 候,我 和 我 朋 友 在 学 习. (Māmā zuò fàn de shíhòu, wǒ hé wǒ péngyǒu zài xuéxí)
=> Lúc mẹ tôi đang làm đồ ăn, tôi và bạn tôi đang học bài.
夏天 的 时,这儿 很 漂亮. (Xiàtiān de shíhou, zhèr hěn piàoliang)
=> Khi mùa hè ở đây rất đẹp.
Câu hỏi chính phản 是不是
- Câu hỏi chính phản là sự kết hợp giữa câu khẳng định và câu phủ định. Có tác dụng khẳng định lại một vấn đề sự thật hay một tình huống đã lường trước. 是不是 có thể đứng trước vị ngữ, cũng có thể đứng ở đầu câu hoặc cuối câu.
Ví dụ:
是不是你的照相机坏了?(Nín de xiàngjī huàile ma)
=> Có phải máy ảnh của bạn bị hỏng không?
这个电影都看过了,是不是?(Zhè shì nín kànguò de diànyǐng ma)
=> Đây là bộ phim bạn xem qua rồi phải không?
Câu hỏi “…,好吗?”
- …,好吗 (…, hǎo ma): thường được sử dụng để hỏi ý kiến của đối phương. Có thể dùng câu trần thuật nêu ý kiến hoặc yêu cầu của mình trước, sau đó thêm 好吗.
Ví dụ:
我们一起去吃饭,好吗?(Wǒmen yìqǐ qù chīfàn, hǎo ma)
=> Chúng ta cùng nhau đi ăn, được không?
我们明天去好吗? (Wǒmen míngtiān qù hǎo ma)
=> Ngày mai đi có được không?
我们晚上去看电影,好吗?(Wǒmen wǎnshang qù kàn diànyǐng, hǎo ma)
=> Buổi chiều chúng ta đi xem phim, được không?
Cấu trúc 虽然……,但是……
- 虽然…但是… (suī rán…dàn shì…): Cấu trúc “Tuy… nhưng…”. Biểu thị sự chuyển ngoặt trong câu, mệnh đề sau biểu đạt ý nghĩa ngược với mệnh đề trước.
Ví dụ:
虽然外面在下雨,但是我还是会去学校。(Suī rán wài miàn zài xià yǔ, dàn shì wǒ hái shì huì qù xué xiào)
=> Tuy bên ngoài đang mưa, nhưng tôi vẫn đến trường.
虽然有困难,但是我不会退缩。(suī rán yǒu kùn nɑn, dàn shì wǒ bú huì tuì suō)
=> Tuy có khó khăn, nhưng tôi không lùi bước.
Câu cầu khiến “不要……了(bú……le)”/ “别……了(bié……le)”
- Cấu trúc này sử dụng để can ngăn hoặc cấm ai đó làm điều gì.
Ví dụ:
不要看电视了。(Bú yào kàn diànshì le)
=> Đừng xem tivi nữa.
别睡觉了。(Bié shuìjiào le)
=> Đừng ngủ nữa.
Cặp liên từ “因为(yīnwèi)……,所以(suǒyǐ)……”
- 因为…,所以…(yīnwèi…,suǒyǐ…): có ý nghĩa “bởi vì…, cho nên…”. Biểu thị quan hệ nhân quả, mệnh đề trước chỉ nguyên nhân. mệnh để sau chỉ kết quả.
Ví dụ:
因为他迟到,所以被老师批评了。(Yīnwèi tā chídào, suǒyǐ bèi lǎoshī pīpíng le)
=> Vì anh ấy đến muộn, cho nên bị thầy phê bình.
因为昨天下雨, 所以我们都没去打篮球。(Yīnwèi zuótiān xià yǔ, suǒyǐ wǒmen dōu méi qù dǎ lánqiú).
=> Bởi vì hôm qua trời mưa, cho nên chúng tôi không đi đánh bóng rổ.
Download giáo trình chuẩn HSK 2
>> Download giáo trình chuẩn HSK 2
>> Download sách từ vựng HSK 2: Link tải
>> Download sách từ điển từ vựng HSK 2: Link tải